Danh tính điện tử công dân Việt Nam gồm
thông tin cá nhân: số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày,
tháng, năm sinh; giới tính; thông tin sinh trắc học: ảnh chân dung, vân
tay.
Người
dân đến làm thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử tại Nhà văn hóa
Tổ dân phố số 1, phường Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội. (Ảnh: Phạm
Kiên/TTXVN)
Chủ thể danh tính điện tử là cơ quan, tổ
chức, công dân Việt Nam không phải thanh toán chi phí đăng ký cấp tài
khoản định danh điện tử và chi phí sử dụng tài khoản định danh điện tử
do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
Đây là một trong những nội dung tại Nghị
định số 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử vừa
được Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký ban hành.
Nghị định này quy định về danh tính điện
tử, định danh điện tử, xác thực điện tử; dịch vụ xác thực điện tử;
quyền, nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử; trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Danh tính điện tử
Danh tính điện tử công dân Việt Nam gồm
Thông tin cá nhân: Số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày,
tháng, năm sinh; giới tính; Thông tin sinh trắc học: Ảnh chân dung, vân
tay. (*)
Danh tính điện tử người nước ngoài bao
gồm: Thông tin cá nhân: Số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm
và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; số, ký hiệu, ngày,
tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi
lại quốc tế; Thông tin sinh trắc học: Ảnh chân dung, vân tay. (**)
Danh tính điện tử tổ chức gồm: Mã định
danh điện tử của tổ chức; tên tổ chức gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt
(nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có); ngày, tháng, năm thành lập;
địa chỉ trụ sở chính; số định danh cá nhân hoặc số định danh của người
nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người
đứng đầu của tổ chức.
Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử
Đối tượng được cấp tài khoản định danh
điện tử gồm công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân
Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng
ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên
nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14
tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh
điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.
3 mức độ tài khoản định danh điện tử của công dân Việt Nam
Nghị định quy định có 3 mức độ tài khoản
định danh điện tử của công dân Việt Nam: Tài khoản định danh điện tử
mức độ 1 của cá nhân: Gồm các thông tin cá nhân như số định danh cá
nhân, họ, chữ đệm và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, ảnh chân
dung; nếu là người nước ngoài thì có thêm thông tin về quốc tịch; số, ký
hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ
có giá trị đi lại quốc tế.
Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân: Gồm các thông tin tại (*), (**) nêu trên.
Tài khoản định danh điện tử của tổ chức
gồm: Mã định danh điện tử của tổ chức, tên tổ chức gồm tên Tiếng Việt,
tên viết tắt (nếu có), tên tiếng nước ngoài (nếu có); ngày, tháng, năm
thành lập; địa chỉ trụ sở chính; số định danh cá nhân hoặc số định danh
của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật
hoặc người đứng đầu của tổ chức.
Công dân Việt Nam sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có giá trị tương đương như sử dụng thẻ Căn cước công dân
Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài
khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích
trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử.
Tài khoản định danh điện tử do hệ thống
định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục
hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt
động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập
tài khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác
thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định
mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản.
Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ
thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử
dụng để tạo lập tài khoản.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử
mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối
với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh
các thông tin của người đó, đối với chủ thể là người nước ngoài có giá
trị chứng minh các thông tin của người đó trong các hoạt động, giao dịch
có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử
mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối
với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương
đương như việc sử dụng thẻ căn cước công dân trong thực hiện các giao
dịch có yêu cầu xuất trình thẻ căn cước công dân; có giá trị cung cấp
thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài
khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi
thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử
mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối
với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương
như việc sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế trong
thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại
giấy tờ của người nước ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện
tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao
dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử
được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể
danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện
hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử
của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi
thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có
giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng
bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối
chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng
tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện
tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để
chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Theo TTXVN