Ngày 7/8, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 119/NQ-CP về phạm vi, đối tượng tiết kiệm 5% chi thường xuyên năm 2024.
Tiết kiệm, cắt giảm 5% chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Nghị
quyết nêu rõ tiết kiệm, cắt giảm 5% chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước; nguồn thu phí được khấu trừ để lại, nguồn thu sự nghiệp, thu khác
được để lại theo chế độ được giao đầu năm 2024 để chi thường xuyên của
các đơn vị dự toán thuộc các bộ, cơ quan ở Trung ương, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương sau khi loại trừ các khoản sau:
Các khoản chi lương, có tính chất tiền lương và các khoản chi cho con người:
Số tiết kiệm 10% dành để cải cách tiền lương dự toán năm 2024 đã được cấp có thẩm quyền giao theo quy định;
Chi tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương, các khoản chi có tính chất lương;
Kinh
phí thực hiện các chế độ chính sách an sinh xã hội đã được cấp có thẩm
quyền quyết định; các khoản chi cho con người theo chế độ (bao gồm: kinh
phí tinh giản biên chế; học bổng, chế độ, chính sách cho học sinh, sinh
viên; chỉ hỗ trợ nhân sỹ khó khăn; tiền ăn, tiền thưởng theo chế độ quy
định, tiền thuê chuyên gia, tiền công và các khoản chi cho con người
khác; tiền công và các khoản chi cho con người của các cuộc điều tra
thống kê, thực hiện các chính sách về bảo vệ và phát triển rừng; các
khoản phụ cấp đặc thù của từng ngành kể cả bằng tiền và hiện vật; kinh
phí cấp bù miễn, giảm học phí theo chế độ quy định; quỹ nhuận bút, giải
thưởng văn học, nghệ thuật...).
Các khoản chi theo các cam kết quốc tế:
Chi
từ nguồn vốn ngoài nước; vốn đối ứng để thực hiện các dự án ODA; các
khoản chi đóng niên liễm; kinh phí thực hiện thỏa thuận hòa giải, phán
quyết, quyết định của trọng tài quốc tế.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký hợp đồng
trước ngày Chính phủ ban hành Nghị quyết này và tiếp tục thực hiện
trong năm 2024; các gói thầu đã được phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
trước ngày Chính phủ ban hành Nghị quyết này;
Kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đặc thù, quan trọng không thực hiện cắt giảm:
Kinh
phí kỳ họp Quốc hội, hoạt động của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn
đại biểu Quốc hội; kinh phí thực hiện công tác tuyên truyền, báo chí
phục vụ hoạt động Quốc hội; kinh phí hỗ trợ xây dựng luật, pháp lệnh;
kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo
tại Việt Nam; kinh phí sản xuất hiện vật khen thưởng;
Kinh phí
hoạt động của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan
Việt Nam khác ở nước ngoài; các hoạt động ngoại giao quốc gia khác của
Bộ Ngoại giao; kinh phí hỗ trợ, bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở
nước ngoài; kinh phí phục vụ nhiệm vụ đối ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà
nước, Quốc hội, Chính phủ;
Kinh phí đào tạo lưu học sinh nước
ngoài ở Việt Nam và đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài diện Hiệp
định; kinh phí thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo các
Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
chuyển tiếp từ các năm trước được kết thúc vào năm 2024; kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ hợp tác khoa học kỹ thuật với một số nước theo Hiệp
định hoặc Nghị định thư;
Kinh phí các hoạt động phục vụ công tác y
tế dự phòng (phòng chống dịch, bệnh truyền nhiễm, các nhiệm vụ đặc thù
chuyên môn cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, an toàn thực phẩm, công tác
dân số, các nhiệm vụ mua vắc xin, kiểm nghiệm thuốc, nước, dược
phẩm...); kinh phí hoạt động chỉ đạo tuyến, hướng dẫn hỗ trợ chuyên môn,
chuyển giao kỹ thuật, luân phiên cán bộ chuyên môn từ bệnh viện tuyến
trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám,
chữa bệnh đã được duyệt; kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc cho
bệnh nhân tâm thần, phong, lao tại các cơ sở y tế;
Kinh phí hoạt
động phục vụ phiên tòa; kinh phí hoạt động điều tra, thực hành quyền
công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp của cơ quan kiểm sát nhân dân;
kinh phí giám định phục vụ hoạt động của cơ quan tư pháp, thanh tra,
kiểm toán; kinh phí hoạt động của đoàn Hội thẩm, kinh phí tạm ứng cưỡng
chế thi hành án, tiêu hủy tang vật, kinh phí thừa phát lại; kinh phí
thực hiện hoà giải, đối thoại theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
kinh phí bồi thường thiệt hại; kinh phí thực hiện Pháp lệnh
01/2022/UBTVQH15 về trình tự, thủ tục Tòa án Nhân dân xem xét, quyết
định việc đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi và cơ sở cai nghiện
bắt buộc; kinh phí thực hiện Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 về trình tự, thủ
tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa
án Nhân dân; kinh phí hỗ trợ phục vụ cho công tác họp xét tha tù trước
thời hạn có điều kiện do Tòa án thực hiện theo quy định của Bộ Luật Hình
sự sửa đổi; kinh phí hỗ trợ thi hành án tử hình;
Kinh phí sự nghiệp thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Kinh
phí tài trợ báo, tạp chí, xuất bản, chỉ trợ giá; đặt hàng, giao nhiệm
vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ công ích;
Kinh phí mua sắm trang phục ngành, kinh phí thuê trụ sở;
Kinh
phí mua gạo xuất cấp theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ; kinh
phí mua, in ấn chỉ thuế, hải quan để thực hiện nhiệm vụ thu thuế.
Chính
phủ yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách xác định số kinh
phí cắt giảm, tiết kiệm gửi cơ quan quản lý cấp trên rà soát, tổng hợp.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương, Chủ tịch UBND các cấp quyết
định số kinh phí cắt giảm, tiết kiệm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc,
chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả các cơ quan, đơn vị hành chính
đã được giao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính; các cơ quan, đơn vị chi hoạt động thường xuyên từ
nguồn thu phí được khấu trừ để lại, nguồn thu nghiệp vụ được để lại) gửi
Kho bạc Nhà nước để kiểm soát chi.
Tổng hợp, báo cáo kinh phí cắt giảm, tiết kiệm gửi Bộ Tài chính trước ngày 20/8/2024
Nghị quyết nêu rõ kinh phí cắt giảm, tiết kiệm được quản lý như sau:
Các
bộ, cơ quan ở Trung ương, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổng hợp, báo cáo kinh phí cắt giảm, tiết kiệm gửi Bộ Tài chính
trước ngày 20/8/2024 để tổng hợp số cắt giảm, tiết kiệm chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước của các bộ, cơ quan ở Trung ương (trừ Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an) và địa phương để tổng hợp, báo cáo Chính phủ để báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Kinh phí cắt giảm, tiết kiệm
chi phí quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nộp vào các Quỹ
Bảo hiểm xã hội, Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, Quỹ Bảo hiểm y tế tương ứng.
Kinh phí cắt giảm, tiết kiệm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam từ
nguồn thu 2% kinh phí công đoàn chuyển sang năm sau sử dụng theo quy
định tại.
Đối với kinh phí khoán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
theo quy định tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/1/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
thực hiện cắt giảm, tiết kiệm khi xây dựng phương án khoán kinh phí năm
2024.
Đối với kinh phí cắt giảm, tiết kiệm từ nguồn thu phí được khấu trừ để lại theo quy định của pháp luật phí, lệ phí:
Căn cứ quyết định cắt giảm, tiết kiệm của cơ quan chủ quản, các cơ
quan, đơn vị thực hiện nộp kinh phí cắt giảm, tiết kiệm vào ngân sách
nhà nước. Đến hết năm ngân sách, trường hợp số thu có biến động so dự
toán giao đầu năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên quyết định điều chỉnh kinh phí cắt giảm, tiết kiệm
như quy định.
Đối với kinh phí cắt giảm, tiết kiệm từ nguồn thu sự nghiệp, thu khác được để lại:
Căn cứ quyết định cắt giảm, tiết kiệm của cơ quan chủ quản, các cơ
quan, đơn vị trích vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị để
tăng đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp. Đến hết năm ngân sách,
trường hợp số thu có biến động so dự toán giao đầu năm, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định
điều chỉnh kinh phí cắt giảm, tiết kiệm như quy định.
Theo TTXVN